DỊCH THƠ CHỮ HÁN
GS. Trần Anh
1/ 春思
燕草如碧絲,
秦桑低綠枝。
當君懷歸日,
是妾斷腸時。
春風不相識,
何事入羅幃?
李 白
Phiên âm:
XUÂN TỨ
Yên thảo như bích ti,
Tần tang đê lục chi.
Đương quân hoài quy nhật
Thị thiếp đoạn trường thì.
Xuân phong bất tương thức,
Hà sự nhập la vi?
LÝ BẠCH
Thơ dịch:
CẢM NGHĨ MÙA XUÂN
Cỏ Yên giống hệt tơ xanh,
Dâu Tần màu lục sà cành sum sê...
Lúc chàng mong nhớ ngày về,
Đúng khi lòng thiếp não nề ruột đau!
Gió xuân nào có quen đâu!
Cớ sao lại dám lén vào màn trong?!
TRẦN ANH dịch
2/. 閨怨
閨中少婦不知愁,
春日凝妝上翠樓。
忽見陌頭楊柳色,
悔教夫婿覓封侯。
王 昌 龄
KHUÊ OÁN
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu!
VƯƠNG XƯƠNG LINH
NỖI OÁN PHÒNG KHUÊ
Phòng khuê, thiếu phụ chẳng vương sầu,
Trang điểm ngày xuân, lên thuý lâu...
Sắc liễu bên đường vừa chợt thấy,
Chốn quan sao nỡ xúi chàng vào!?
TRẦN ANH dịch
3/. 王 嫱
何 亊 蛾眉 泣 此 身
胡 城 空 望 漢 城 春
當年 不 與 單于 嫁
誰 識 宮 中 苐 一 人
高伯适
VƯƠNG TƯỜNG (1)
Hà sự nga mi khấp thử thân,
Hồ thành không vọng Hán thành xuân...
Đương niên bất dữ Thiền Vu giá,
Thuỳ thức cung trung đệ nhất nhân!
CAO BÁ QUÁT
(1) tên thật của Vương Chiêu Quân
Tạm dịch:
VƯƠNG TƯỜNG
Cớ sao nàng khóc tấm thân vàng?
Thành rợ ngóng xuân chốn Hán thành...
Năm ấy Thiền Vu vua chẳng gã,
Ai hay nàng đẹp nhất trong cung?!
TRẦN ANH
4/. 井底引銀瓶
銀瓶欲上絲繩絕.
石上磨玉簪,
玉簪欲成中央折.
瓶沉簪折知奈何,
似妾今朝與君別。
白 居 易
Phiên âm:
“Tỉnh để dẫn ngân bình,
Ngân bình dục thướng, ti thằng tuyệt.
Thạch thượng ma Ngọc trâm,
Ngọc trâm dục thành, trung ương chiết.
Bình trầm, trâm chiết tri nại hà?
Tự thiếp kim triêu dữ quân biệt..”
Trích BẠCH CƯ DỊ
Tạm dịch:
“Từ đáy giếng kéo lên bình bạc,
Bình muốn lên, quái ác: đứt dây!
Trên đá tảng giũa mài trâm ngọc,
Ngọc sắp thành trâm khóc gãy đôi!
Ra sao đây? bình rơi, trâm gãy!
Như sáng nay thiếp giã biệt chàng!”
TRẦN ANH
5/ 靜夜思
床前明月光,
疑是地上霜。
舉頭望明月,
低頭思故鄉。
李白
TĨNH DẠ TỨ
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương
LÝ BẠCH
Tạm dịch :
SUY TƯ ĐÊM LẶNG
Trước giường trăng sáng toả mênh mang,
Trông ngỡ sương đầy đất phủ giăng...
Đầu ngửa: trăng treo vằng vặc sáng,
Cúi đầu: ray rức nhớ quê hương!...
TRẦN ANH dịch
6/. 關海
樁木重重海浪前,
沉江鐵鎖亦徒然。
覆舟始信民猶水,
恃險難憑命在天。
禍福有媒非一日,
英雄遺恨幾千年。
乾坤今古無窮意,
卻在滄浪遠樹煙。
阮 廌
QUAN HẢI
Thung mộc trùng trùng hải lãng tiền,
Trầm giang thiết toả diệc đồ nhiên.
Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ,
Thị hiểm nan bằng mệnh tại thiên.
Hoạ phúc hữu môi phi nhất nhật,
Anh hùng di hận kỉ thiên niên.
Kiền khôn kim cổ vô cùng ý,
Khước tại Thương Lang viễn thụ yên..
NGUYỄN TRÃI
ĐÓNG BIỂN
“Cộc gỗ trùng trùng găm trước biển,
Xích giăng phong toả nước chìm sâu...
Lật thuyền mới biết dân như nước...
Cậy thế hiểm sâu, tạo mệnh trời
Phúc hoạ do duyên, ngày chẳng một,
Anh hùng lưu lại hận nghìn năm
Xưa nay trời đất vô cùng tận
Xa lắm Thương Lang, về vườn thôi!”
TRẦN ANH tạm dịch
7/. 節 婦 吟
君 知 妾 有 夫,
贈 妾 雙 明 珠。
感 君 纏 綿 意,
繫 在 紅 羅 襦。
妾 家 高 樓 連 苑 起,
良 人 執 戟 明 光 裡。
知 君 用 心 如 日 月,
事 夫 誓 擬 同 生 死。
俱 懷 逸 興 壯 思 飛
慾 上 青 天 攬 明 月
還 君 明 珠 雙 淚 垂,
恨 不 相 逢 未 嫁 時。
張 籍
TIẾT PHỤ NGÂM
Quân tri thiếp hữu phu,
Tặng thiếp song minh châu.
Cảm quân triền miên ý,
Hệ tại hồng la nhu.
Thiếp gia cao lâu liên uyển khởi,
Lương nhân chấp kích Minh Quang lý.
Tri quân dụng tâm như nhật nguyệt,
Sự phu thệ nghĩ đồng sinh tử.
Hoàn quân minh châu song lệ thuỳ,
Hận bất tương phùng vị giá thì.
TRƯƠNG TỊCH
BÀI NGÂM TIẾT PHỤ
Nghe tin thiếp đã có chồng,
Minh châu chàng tặng khiến lòng bâng khuâng...
Nhận quà chàng, dạ lâng lâng,
Ngọc kia đeo kín sâu trong lụa là..
Lầu nhà thiếp cạnh vườn hoa,
Chồng thiếp cầm kiếm toà nhà Minh Quang...
Vẫn biết lòng chàng trong sáng lắm!
Mà với chồng, em lỡ hứa trăm năm...
Trả chàng châu ngọc, rơi nước mắt,
Hận lúc chưa chồng chẳng gặp nhau!
TRẦN ANH phỏng dịch
8/. 雪梅其二
有梅無雪不精神,
有雪無詩俗了人。
日暮詩成天又雪,
與梅並作十分春。
廬 梅 坡
TUYẾT MAI kỳ 2
Hữu mai vô tuyết bất tinh thần,
Hữu tuyết vô thi tục liễu nhân.
Nhật mộ thi thành thiên hựu tuyết,
Dữ mai tịnh tác thập phần xuân.
LƯ MAI PHA
TUYẾT MAI (2)
Có mai không tuyết thật vô hồn,
Có tuyết thiếu thơ phàm tục hơn!
Chiều xuống thơ xong trời lại tuyết,
Cùng mai, tuyết tạo trọn trời xuân...
TRẦN ANH dịch
(1) Thơ Lư Mai Pha ( đời Nam Tống . Trung Hoa ):