Hoàng Anh (01-09-09)
Điểm độc
đáo của dân tộc Việt
Ở nước ta,
xét riêng về Việt tộc, như đã nói
trên thì có sự đa dạng trong phương diện ngôn
ngữ. Tuy nhiên nếu người Việt
tương đối dễ nhận diện được sự khác biệt của các địa
phương ngoài Trung hay
Bắc, thì điều đó lại rất khó ở miền
Ở miền
Thế
còn Bình Dương?
ÂM
PHƯƠNG:
Bến
Khế: Bến Thế
Bụi
te: bụi tre
Guộng:
ruộng
Đi
châi: đi chơi: (chữ này chưa phiên âm
chính xác được)
Về
quại: về ngoại
Ăn
côm: ăn cơm
Mơi:
ngày mai
Đi
dìa. Đi về
Ăn
nghe thâm trầm: món ăn ngon, đậm đà
Dử
ngươi (hay Dễ ngươi): coi thường, xem nhẹ.
Trượng:
lớn
Trọng:
trượng: lớn. (hay nói: “trọng cải, trọng cải trời: nghĩa
là lớn quá)
Mèn
đét ơi! hay Chèn đét ơi: Trời đất ơi!
Mẹ
ốc mày! : Tiếng chưởi yêu.
Dởn
ốc: Nổi gai ốc, nổi da gà.
Quê.
Quê một cục: xấu hổ.
Mút
mùa. Mút mùa Lệ Thủy: hết sức
Thằng
cải trời: người làm chuyện chịu hết thấu, hết nói nỗi.
Chơi
tới bến:
Chơi
hết ga:
Chơi
thả cửa: chơi không kềm chế
Quá
cở thợ mộc: nhiều quá
Ỉu
xìu: yếu
Lạ
quắc lạ qươ: lạ
Dị
hợm: kỳ, dị
Bêu
riếu: chê trách
Hồi
nẳm: năm xưa
Đụt
mưa: tránh mưa, trú mưa.
Khoai
bán: khoai mì
Múa
cù: múa lân.
Nghèo
rớt mùng tơi: nghèo
Cù
bơ cù bất: vô gia cư, thân thích
Đục:
Đánh
Rùa
quến: rù quến, rù quyến, quyến rũ.
Quính
lộn, uýnh lộn, quánh lộn: đánh lộn.
Ưng
bụng: hài lòng
Cà
rỡn: giởn chơi
Ngộ:
xinh đẹp, lạ
Dị
kỳ toi: rất kỳ, lạ.
Kỳ
toi kỳ hòm: kỳ, lạ.
Bòn
chắt: tiết kiệm
Ngạo:
chọc quê ai
Quảy
đôi gánh: gánh gánh.(gánh gánh
về gánh gánh về, nhạc Phạm Duy)
Cháy
đèn: đèn sáng, đèn đỏ (Huế). “Bữa nay
cúp
điện hay sao mà tới bây dờ đèn dẫn chưa
cháy!”
Nhậu bắt: mồi
ngon
Con toi: con
gái, con nhỏ nào đó. Từ câu: “mắc
dịch mắc toi”
Sơ sịa:
làm sơ sơ, sơ sài
Bỏ ba hột
côm vào bụng: ăn cơm.
Làm
đại, ăn đại: làm không suy nghĩ chín chắn.
Còn
khuya: còn lâu lắm.
Tết Marốc:
khó xảy ra.
Tài
lanh: xía vô chuyện người khác.
Thài
lai: chuyện bao đồng, tài lanh.
Chuyện bao
đồng: không phải chuyện của mình.
Giả ngộ
hôn: giả bộ.
Bổn
thôn: quá sợ
Đậu phụng,
đậu phộng: đậu phọng.
Ổ qua: khổ qua
Dừng
dách: (vừng vách) làm vách nhà.
Rau mồ om:
gọi tắt là
rau om.
Rau
thúi địch: rau mơ.
Lập thế:
tìm cách
Ráo
trọi: hết sạch.
Nói
dốc chơi: chuyện
phiếm, “chat”
Đi
xóm: đến nhà hàng
xóm.
Lua cơm: ăn
cơm.
Trự: người
nào đó
Nói lớ
qướ, làm lướ qướ:
nói không đúng, làm không đúng
Dà,
phát âm sai của
“và”: ăn
Xớ rớ: như lớ
qướ.
Âm hao:
tin tức, bóng
dáng.
Ráo
nạo: hết sạch.
Con khỉ mốc!:
tiếng chê
bai.
Bạch tuột: vd
ngồi bạch
tuột ra đó!: Không làm gì.
Lộn
nài tháo ống:
Ai thấy được
thì rầy: thì
phiền.
Trông
còn sõi lắm: còn
trẻ, khỏe
Xuể: nỗi. vd.
Làm không
xuể: làm không nỗi!
Rụm nụ:
qúa mệt (nụ bầu,
bí chết hèo vì nắng)
Ngon cải
trời: ngon lắm
Cưa hai:mỗi
người phân
nửa
Phụ hợ:
giúp
Nhậu khan:
uống không có
mồi.
Chuyện trời
ơi: chuyện
vô ích
Nói
Giả ngộ: nói chơi,
ví dụ như
Dữ ác
hôn! Tán thán từ:
hiếm, khó
Làm
miếc: làm riếc
Làm
lẽ: làm bộ làm tịch
Làm
lẽ: vợ nhỏ.
Ngó
lơ: ngó chỗ khác